Khác với các quốc gia khác, tiếng Nhật sử dụng tới 3 loại chữ khác nhau. Chính điều này khiến cho người học cảm thấy vô cùng phức tạp, nặng nề và vất vả khi học. Vậy ba loại chữ viết này có liên hệ như thế nào với nhau?
Kanji trong tiếng Nhật
Tương tự như nhiều quốc gia châu Á trong khu vực, Nhật Bản chịu sự ảnh hưởng tương đối mạnh của văn hóa Trung Hoa. Một trong những biểu hiện rõ nhất chính là chữ và sự ra đời của hệ thống hán tự Kanji.
Kanji chính là tên tiếng Nhật của Hán tự, bao gồm các danh từ cộng với gốc của tính từ, động từ được viết bằng chữ Hán. Thỉnh thoảng chúng ta cũng gặp các Kanji là trạng từ. Chính điều này dẫn đến việc để học được chữ Kanji đồng nghĩa với việc bạn sẽ phải học các chữ tiếng Hán. Làm được điều đó, việc học tiếng Nhật đặc biệt với chữ Kanji sẽ trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Mặc dù vậy, trong quá trình sử dụng, người Nhật dần thấy được những hạn chế của Kanji. Khó khăn lớn nhất gặp phải do tiếng Nhật là ngôn ngữ “chắp vá”, bởi vậy khi dùng phải ghép các âm tiết với nhau mới thành một từ trong. Thêm nữa, ngữ pháp tiếng Nhật có nhiều quy định khác nhau về cách chia thì của động từ mà chữ Kanji vẫn chưa thể hiện hết được các đặc điểm này.
Tuy vậy, Kanji vẫn có những ưu điểm riêng của mình. Nếu so với hệ thống chữ Hiragana, Kanji giúp cho việc đọc của bạn trở nên dễ dàng hơn rất nhiều bởi khi dùng Hiragana, bạn sẽ khó mà biết được một từ bắt đầu và kết thúc ở đâu. Thêm nữa, Kanji thật ra cũng không tới mức quá khó học nếu bạn chăm chỉ và nắm vững các nguyên tắc..
Hiragana – sự ra đời của chữ “mềm” ở Nhật
Hiragana hay còn được gọi là kiểu chữ mềm trong tiếng Nhật, là kiểu chữ âm tiết truyền thống, là một thành phần quan trọng của hệ thống chữ viết Nhật Bản.
Hiragana hình thành sau chữ Kanji nhằm mục đích khắc phục các khó khăn mà hệ thống này gặp phải trong việc viết. Bởi vậy, có thể hiểu rằng nhiệm vụ của chữ Hiragana chính là thực hiện các chức năng về ngữ pháp trong tiếng Nhật. Chính điều này giúp cho vai trò và việc thể hiện chữ viết của tiếng Nhật trở nên đơn giản, dễ hiểu hơn mà vẫn thực hiện tốt chức năng ngôn ngữ của mình.
Có một điều khá thú vị là tên gọi Hiragana được hình thành từ hai tiếng là “hira” – “bình” và “gana” nghĩa là “mượn tạm”. Cái tên nói lên bản chất, Hiragana là hệ thống chữ được mượn tạm và hình thành dựa trên cách làm đơn giản kho chữ ban đầu.
Chữ Katakana – cầu nối văn hóa và hội nhập
Khi quá trình giao lưu văn hóa giữa phương Tây tới Nhật Bản trở nên rộng và sâu sắc, lúc này việc phiên âm lại những từ nước ngoài từ chữ Latinh sang tiếng Nhật bắt đầu xuất hiện những khó khăn nhất định. Do có rất nhiều từ mà người Nhật không tìm ra được chữ Kanji nào tương xứng để thể hiện, bởi thế hệ thống chữ Katakana đã ra đời, hỗi trợ cho việc đọc phiên âm những tiếng có nguồn gốc nước ngoài trở nên dễ dàng hơn.
Bởi vậy mà trong 3 hệ thống chữ viết của tiếng Nhật, Katakana được dùng chủ vào việc ghi, phiên âm các từ mượn từ nước ngoài. Nó cũng có thể được sử dụng khi bạn muốn nhấn mạnh một từ nào đó, giống với chức năng của chữ in nghiêng.
Hi vọng rằng bài viết trên sẽ giúp bạn hiểu hơn về hệ thống chữ viết của Nhật. Vai trò của chúng là hoàn toàn khác nhau, do đó khi học ngôn ngữ này bạn tuyệt đối không được bỏ qua bất cứ loại chữ nào. Bên cạnh đó, tìm hiểu về ngôn ngữ chính là hiểu thêm về văn hóa Nhật Bản, để thấy rõ ràng là người Nhật luôn sẵn sàng tiếp thu, học tập cái mới nhưng vẫn đề cao giá trị riêng, cái tôi dân tộc của mình trong đó.
No comment yet, add your voice below!